Ảnh minh họa nguồn Internet
Thi hành Bộ luật Lao động năm 2019, vừa qua Chính phủ ban hành Nghị định 135/2020/NĐ-CP và Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu và chính sách TGBC để phù hợp với lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường cứ mỗi năm tăng 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Lộ trình cụ thể tương ứng với tháng, năm sinh được áp dụng theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ (Phụ lục I và Phụ lục II), trong đó tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong điều kiện lao động bình thường do TGBC nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019.
Ví dụ: Giáo viên nữ sinh tháng 4/1975 thuộc trường hợp TGBC, nếu trong điều kiện lao động bình thường, có đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì tuổi nghỉ hưu thấp nhất vào tháng 9/2027 (52 tuổi 4 tháng); nếu giáo viên này làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì tuổi nghỉ hưu thấp nhất vào tháng 9/2022 (47 tuổi 4 tháng). Cả 02 trường hợp này ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đều không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi,…
Cán bộ, công chức, viên chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị TGBC hoặc tự nguyện xin TGBC:
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện TGBC và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện TGBC và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét TGBC, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét TGBC nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện TGBC và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét TGBC mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét TGBC có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện TGBC được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Thời gian nghỉ do ốm đau được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau.
Ngoài các trường hợp trên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng TGBC do sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, theo vị trí việc làm,…vẫn thực hiện theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Các chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi do TGBC được kéo dài đến hết ngày 31/12/2030.